| Kiến Thức | - Nuôi cá rô thương phẩm rất phát triển ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đây là loại cá ăn tạp, có sức đề kháng cao, dễ chăm sóc và thịt dai, ngon nên được thị trường ưa chuộng. Tuy nhiên, trong quá trình nuôi cá rô nếu không chăm sóc kỹ lưỡng thì đàn cá vẫn có nguy cơ mắc một số bệnh thường gặp ở cá rô.
Bệnh có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: do vệ sinh ao/ hồ kém; do thức ăn thuỷ sản không đảm bảo đủ dưỡng chất,....và các yếu tố khác.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ đề cập đến một vài loại bệnh thường gặp ở cá rô, cũng như cách điều trị những loại bệnh này.
Một Số Bệnh Thường Gặp Ở Cá Rô
Bệnh nấm Thủy Mi
- Nguyên nhân: Do ba nhóm vi nấm là Fusarium, Acremonium và Geochitrum gây nên. Đây là những vi nấm thuộc bậc cao, có vách ngăn ngang và sinh sản vô tính bằng bào tử. Bệnh nấm thủy mi gây tác hại lớn đối với nhiều loài cá nuôi ở giai đoạn cá con, cá thịt và trứng cá. Bệnh thường xảy ra vào mùa mưa và thời tiết lạnh khi nhiệt độ xuống thấp (18 - 200C), đặc biệt khi cá bị xây xát (do đánh bắt hoặc vận chuyển) hoặc do viêm nhiễm ngoài da.
- Biểu hiện: khi cá bị nấm thủy mi ký sinh, trên da cá xuất hiện vùng trắng xám tua tủa những sợi nấm nhỏ, mềm tạo thành những búi trắng như bông có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
- Cách điều trị: dùng xanh Malachite liều lượng 1 - 2 g/m3 nước tắm cho cá trong thời gian 30 phút hoặc liều lượng 0,1 - 0,2 g/m3 nước tắm cho cá trong 24 giờ. Cá bệnh được tắm liên tục trong 3 - 5 ngày hoặc dùng muối ăn liều lượng 2 - 3 kg/m3 nước tắm cá trong 24 giờ, tắm cá liên tục trong 3 - 5 ngày.
Bệnh Sình Bụng
- Nguyên nhân: là do sức khỏe cá kém, cho cá ăn thức ăn không đảm bảo chất lượng làm cá không tiêu hoá được thức ăn, bụng cá trương to, ruột chứa nhiều hơi.
- Biểu hiện: Cá bơi lờ đờ và chết rải rác.
- Cách điều trị: Kiểm tra chất lượng và thành phần thức ăn công nghiệp để điều chỉnh lại cho thích hợp. Nếu trường hợp nặng, thường xuyên có thể thay đổi thức ăn. Trong thức ăn nên bổ sung men tiêu hóa (probiotic) để cung cấp các chủng vi khuẩn sống mà chúng tác động có lợi cho sự cân bằng vi sinh vật đường ruột cá. Đồng thời giảm lượng thức ăn xuống khi nào cá khoẻ lại thì tăng lượng thức ăn lên.
Bệnh Lở Loét
- Nguyên nhân: virus, vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng và các yếu tố môi trường. Nguyên nhân gây bệnh trước nhất là virus, nấm cũng được coi là yếu tố quan trong gây ra hội chứng lở loét. Có thể chúng cùng với các loại kí sinh trùng làm cá bị thương tổn tạo điều kiện cho các tác nhân chính gây bệnh cho cá rô.
- Biểu hiện: những dấu hiệu đầu tiên là cá ít ăn hoặc bỏ ăn, hoạt động lờ đờ, bơi nhô đầu lên mặt nước, da cá xẫm lại, có vết mòn màu xám hoặc các đốm đỏ phát triển ở đầu, thân, các vây và đuôi. Những vết loét dần dần lan rộng thành những vết loét rộng, vẩy rụng, xuất huyết và viêm. Những con cá bệnh nặng các vết loét lõm sâu tới xương. Giải phẩu các cơ quan nội tạng hầu như không biến đổi.
- Cách điều trị: Dùng vôi tạt xuống ao với liều lượng 2 kg/100 m3, 2 tuần 1 lần. Hoặc dùng muối ăn với liều lượng 2 - 3% tắm cho cá 5 - 15 phút. Ngoài ra, có thể dùng thuốc tím với liều lượng 10 g/m3 tắm cho cá trong thời gian 10 - 30 phút. Kháng sinh có chứa Oxytetracyline, trộn vào thức ăn cho cá ăn liên tục 5 ngày cũng là một cách giúp điều trị bệnh cho cá.
Bệnh Xuất Huyết
- Nguyên nhân: Bệnh xuất huyết do vi khuẩn Aeromomas hydrophilla hoặc Edwardsiella Tarda gây ra.
- Biều hiện: Cá có dấu hiệu toàn thân bị xuất huyết, hậu môn sưng lồi, bụng trương to, có dịch vàng hoặc hồng, đầu và mắt cá sưng và lồi ra.
- Cách điều trị: Khử trùng nước và đáy ao bằng cách bón vôi (CaO) với liều 2kg/100m3 (ngâm vôi vào nước, sau đó lấy nước trong tạt xuống ao) kết hợp với rải muối hột với liều 5kg/100m2 (để nguyên hột và rải xuống đáy ao) và đặc biệt là phải cho cá ăn kháng sinh bằng cách trộn kháng sinh vào thức ăn thuỷ sản.
Lưu Ý
Trường hợp cá chết hàng loạt nhưng không thấy có biểu hiện gì khác thường ở ngoài da và sinh hoạt thường ngày ở cá. Hiện tượng này thường xảy ra ở các ao nuôi với mật độ quá dày. Cá chết không có dấu hiệu bệnh lý, chỉ nổi lờ đờ và chết hàng loạt. Tỉ lệ cá chết lệ thuộc vào mật độ và kỹ thuật quản lý chất lượng nước. Mật độ thích hợp để thả nuôi cá rô đồng là 20 - 25 con/m3. Nếu mật độ trên 40 con/m3 có thể gây chết đột ngột lúc giao nước hoặc sau những cơn mưa lớn.
Cách Phòng Bệnh Cho Cá Rô
Để phòng bệnh, ta cần phải hạn chế thay nước và tránh thả cá giống lúc thời tiết giao mùa. Định kỳ bón khử trùng nơi cho ăn, điều chỉnh khẩu phần ăn, số lần cho ăn trong ngày sao cho phù hợp, duy trì chất lượng môi trường ao nuôi, định kỳ diệt khuẩn môi trường ao và đặc biệt là phải bổ sung các vitamin E, acid amin và các khoáng chất cần thiết cho cá…
Phòng bệnh cho cá rô đồng từ đầu vụ nuôi: Chuẩn bị ao nuôi kỹ, cải tạo ao, sên vét lớp bùn đáy ao; Dùng vôi để xử lý đáy ao với liều 7 - 10 kg/100 m2. Nên kiểm tra các chỉ tiêu trong ao như pH đáy ao để bón lượng vôi phù hợp; Chọn con giống khỏe mạnh, không có mầm bệnh, có nguồn gốc rõ ràng; Thả cá với mật độ phù hợp (khoảng 40 con/m2 là thích hợp nhất); Quản lý tốt môi trường nuôi, hạn chế khí độc trong cả quá trình nuôi; Cho cá ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, quản lý thức ăn hợp lý (nhất là vào cuối vụ); Định kỳ xử lý diệt mầm bệnh trong ao nuôi bằng các thuốc sát trùng như Iodine, Chlorine…