I. Giới thiệu
Cá chép lai 3 dòng máu hiện nay ở Việt Nam được đánh giá cao về kinh tế, phù hợp với phương thức nuôi và đặc điểm ở Việt Nam. Với những đặc điểm quý của 3 loại cá thuần chủng như ngoại hình đẹp, chất lượng thịt thơm ngon, sức sống cao, khả năng chống chịu bệnh tốt.II. Kỹ thuật nuôi bán thâm canh/thâm canh thương phẩm
1. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi
Địa điểm xây dựng ao nuôi là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng to lớn tới việc đầu tư và rủi ro trong quá trình nuôi sau này. Vì thế mọi người nên chọn địa điểm xây dựng phải là nơi thuận lợi cho việc đi lại, dễ bảo vệ và chăm sóc.
Tuỳ thuộc vào điều kiện đầu tư mà diện tích đất, mặt nước xây dựng hình dạng ao nuôi khác nhau. Ao nuôi có cống cấp và thoát nước thuận tiện. Diện tích thích hợp nên là 1.000 - 5.000 m2, mức sâu từ 1,5 - 2m. Mực nước thấp hơn bờ ao, bờ ao cao tối thiểu so với mực nước là 0,5m. Bùn đáy dày không quá 20cm.
2. Chuẩn bị ao
Cấp nước vào đầy ao, ngâm ao 3 – 5 ngày, sau đó tháo nước ra. Làm như vậy vài lần để rửa phèn trong ao. Sau đó tiến hành bón vôi, cày lật và bón lót đáy ao với liều lượng như trên.
Cấp đầy nước vào ao, nước cấp vào phải sạch và đảm bảo theo yêu cầu. Ngâm trong 3 -5 này sau đấy tháo nước ra. Sau đấy bón vôi, cày lật, bón lót đáy ao theo liều lượng là rải đều khắp ao 50 kg lá xanh cho 100m2 và 20 – 30 kg phân chuồng
3. Chọn và thả cá giống
Cá giống đảm bảo tiêu chuẩn cỡ cá 4 - 6cm, cá phải đồng đều về kích cỡ, khoẻ, nhanh nhẹn, bên ngoài màu sắc đẹp, vẩy hoàn chỉnh không bị dị hình. Cá giống nên mua ở các cơ sở sản xuất có uy tính.
Mùa vụ thả từ tháng 3 đến tháng 4 hàng năm. Mật độ thả nuôi bán thâm canh 0,5 – 1 con/m2, nuôi thâm canh 1 – 1,5 con/m2.
Trước khi thả cá giống cần kiểm tra nhiệt độ của nước trong ao và nhiệt độ nước trong túi chứa cá, thả cá giống vào đầu hướng gió, không thả cá giống khi trời đang nắng gắt, thời thích hợp để thả cá giống nên từ 6 -9 giờ sáng hoặc chiều tối.
4. Thức ăn
Thức ăn cho cá giống là thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự chế biến có hàm lượng đạm 20 – 30%.
Lượng thức ăn hằng ngày tính theo khối lượng cá dự kiến có trong ao được quy định trong bảng sau:
Cở cá (g/con) | Loại thức ăn | Lượng cho ăn (% trọng lượng) |
5 - 20 | Dạng viên mảnh, >30% đạm | 8 - 9 |
20 - 100 | Dạng viên nén, 30% đạm | 4 - 6 |
100 - 300 | Dạng viên nén, 28% đạm | 2 - 3 |
>300 | Dạng viên nén, 28% đạm | 2 |
Nên cho cá ăn tập trung và một mốc thời gian nhất định, mỗi ngày cho ăn 2 lần vào buổi sáng và chiều tối lúc trời mát. Cứ 300m2 thì đặt 1 sàn cho ăn. Thức ăn cho cá giống chú ý đến chất lượng, không được nhiễm nấm mốc, độc tố, không có các loại kháng sinh, hoá chất cấm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Quản lý ao nuôi
Cho cá ăn hàng ngày đảm bảo đủ lượng và chất, hàng ngày vào buổi sáng sớm kiểm tra ao để sớm kịp phát hiện các trường hợp xảy ra như thiếu oxy, cá bị bệnh, màu nước quá đặc,... Với phương thức nuôi thâm canh nên để ý sử dụng hệ thống quạt nước tăng cường lượng oxy trong ao nuôi, sử dụng hệ thống máy bắn thức ăn để cá ăn được đồng đều.
Nên thường xuyên treo túi vôi bột cạnh sàng cho cá ăn với lượng 2 – 4 kg/túi/sàn, sử dụng chế phẩm sinh học, vitamin để tăng cường sức đề kháng, khả năng hấp thụ thức ăn. Ðịnh kỳ 15 ngày khử trùng 1 lần nước ao bằng vôi bột với lượng 2 kg/100m2 nước ao.
* Đối với nuôi thâm canh cần chú ý:
- Tháng nuôi 1 – 2: Không sục khí.
- Tháng nuôi 3 – 4: Sục khí 4 – 5 giờ/ngày, từ 2 giờ – 5 giờ sáng.
- Tháng nuôi 5 – 6: Sục khí 6 -7 giờ/ngày, từ 0 giờ – 7 giờ sáng.
- Chú ý sục khí vào những ngày thay đổi thời tiết, không có nắng. Những ngày trời mưa to, nhiều gió giảm thời gian quạt khí.
6. Thu hoạch
Sau 8 - 10 tháng cá đạt trọng lượng 0,6 - 0,8 kg/con thì có thể thu hoạch, trước khi thu hoạch 1 - 2 này ngưng cho cá ăn. Khi thu hoạch giảm mức nước trong ao từ 1/3 - 1/2, dùng lưới kéo, tránh để cá sặc bùn. Sau đó tháo cạn bắt hết số cá còn lại.